Lõm áp là gì? Các công bố khoa học về Lõm áp

Kas soovite midagi konkreetselt küsida või öelda? Aitan hea meelega! Xin vui lòng täpsustage, mida soovite rohkem teavet saada?olen siin, et aidata! Kas soovite...

Kas soovite midagi konkreetselt küsida või öelda? Aitan hea meelega!
Xin vui lòng täpsustage, mida soovite rohkem teavet saada?olen siin, et aidata!
Kas soovite teavet mingi konkreetse teema kohta? Oleksin heameel aidata! Palun täpsustage, mida sooviksite rohkem teada saada.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "lõm áp":

Metabolomics: the apogee of the omics trilogy
Nature Reviews Molecular Cell Biology - Tập 13 Số 4 - Trang 263-269 - 2012
Cancer epigenomics: DNA methylomes and histone-modification maps
Nature Reviews Genetics - Tập 8 Số 4 - Trang 286-298 - 2007
DNA của một loại virus gây u nhú từ một ca bệnh ung thư cổ tử cung và sự phổ biến của nó trong các mẫu sinh thiết ung thư từ các khu vực địa lý khác nhau. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 80 Số 12 - Trang 3812-3815 - 1983

DNA từ một mẫu sinh thiết của ung thư xâm lấn cổ tử cung chứa các chuỗi kết hợp với DNA của virus papilloma người (HPV) kiểu 11 chỉ dưới các điều kiện ít nghiêm ngặt. DNA này đã được nhân bản phân tử trong phage lambda. Dưới các điều kiện nghiêm ngặt của phản ứng lai, nó đã lai chéo một cách hạn chế (dưới 0,1%) với các loại HPV 10, 14 và 15 và không cho thấy tính đồng dạng với DNA của các loại HPV khác ở người. Do đó, chúng tôi đề xuất tạm thời gọi nó là HPV 16. DNA HPV 16 đã được sử dụng như một dấu hiệu để kiểm tra các mẫu sinh thiết ung thư bổ sung từ ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ và ung thư dương vật, cũng như các u sùi sinh dục lành tính (condylomata acuminata) và loạn sản cổ tử cung để tìm sự hiện diện của các chuỗi tương đồng. Trong 61,1% (11/18) các mẫu ung thư cổ tử cung từ bệnh nhân người Đức, có các chuỗi lai với DNA HPV 16 dưới các điều kiện nghiêm ngặt cao. Ngược lại, chỉ có 34,8% (8/23) các mẫu sinh thiết ung thư từ Kenya và Brazil cho thấy DNA này. Mẫu sinh thiết ung thư âm hộ và dương vật lai với tỷ lệ là 28,6% (2/7) và 25% (1/4), tương ứng. Chỉ có 2 trong số 33 condylomata acuminata có DNA HPV 16. Cả hai khối u dương tính đều mang thêm DNA HPV 6 hoặc HPV 11. Do đó, dữ liệu cho thấy rằng DNA HPV 16 nổi trội trong các khối u ác tính, làm cho khả năng nhiễm bẩn vô tình với DNA của virus papilloma từ các papilloma lân cận trở nên không khả thi. Sự hiện diện hiếm hoi trong các papilloma sinh dục lành tính, bên cạnh các virus papilloma sinh dục khác phổ biến, cho thấy sự phụ thuộc của sự sao chép HPV 16 vào virus hỗ trợ.

Gen E6 và E7 của virus papillomavirus người loại 16 cùng nhau là cần thiết và đủ cho sự chuyển hóa tế bào keratinocyte người nguyên phát Dịch bởi AI
Journal of Virology - Tập 63 Số 10 - Trang 4417-4421 - 1989

Các gen của virus papillomavirus người loại 16 tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển hóa in vitro của tế bào keratinocyte người nguyên phát đã được xác định. Trong ngữ cảnh của toàn bộ bộ gen virus, sự đột biến trong khung đọc mở E6 hoặc E7 đã hoàn toàn làm mất khả năng chuyển hóa của những tế bào này. Ngược lại, sự đột biến trong khung đọc mở E1, E2 và E2-E4 không có tác động. Do đó, cả hai gen E6 và E7 phải có đủ cho sự kích thích sự bất tử của tế bào keratinocyte và khả năng kháng lại sự biệt hóa tận cùng. Các gen E6 và E7 được biểu hiện cùng nhau từ promoter beta-actin của người là đủ cho quá trình chuyển hóa này; sự đột biến của bất kỳ gen nào trong ngữ cảnh của plasmid tái tổ hợp này đã loại bỏ khả năng kích thích sự hình thành các biến thế kháng biệt hóa ổn định.

Homoleptic Cyclometalated Iridium Complexes with Highly Efficient Red Phosphorescence and Application to Organic Light-Emitting Diode
Journal of the American Chemical Society - Tập 125 Số 42 - Trang 12971-12979 - 2003
Hiểu Biết Về Phương Pháp Periodogram Lomb–Scargle Dịch bởi AI
Astrophysical Journal, Supplement Series - Tập 236 Số 1 - Trang 16 - 2018
Tóm tắt

Periodogram Lomb–Scargle là một thuật toán nổi tiếng để phát hiện và đặc trưng hóa các tín hiệu chu kỳ trong dữ liệu được lấy mẫu không đồng đều. Bài báo này trình bày một giới thiệu khái niệm về periodogram Lomb–Scargle và những yếu tố thực tiễn quan trọng khi sử dụng nó. Thay vì một phần điều trị toán học nghiêm ngặt, mục tiêu của bài báo này là xây dựng trực giác về những giả định ngầm định trong việc sử dụng periodogram Lomb–Scargle và các ước lượng liên quan đến chu kỳ, nhằm mục đích khuyến khích những cân nhắc thực tiễn quan trọng cần thiết trong việc áp dụng và giải thích đúng cách.

Prevention of diabetic glomerulopathy by pharmacological amelioration of glomerular capillary hypertension.
Journal of Clinical Investigation - Tập 77 Số 6 - Trang 1925-1930 - 1986
Hóa trị hỗ trợ với Procarbazine, Lomustine và Vincristine trong điều trị ung thư não thể Oligodendroglioma phân biệt cao mới được chẩn đoán: Theo dõi dài hạn từ nghiên cứu của nhóm khối u não EORTC 26951 Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 3 - Trang 344-350 - 2013
Mục đích

Các khối u oligodendroglioma phân biệt cao nhạy với hóa trị liệu. Chúng tôi trình bày kết quả theo dõi dài hạn của một nghiên cứu pha III ngẫu nhiên về việc thêm sáu chu kỳ hóa trị liệu với procarbazine, lomustine và vincristine (PCV) vào xạ trị (RT).

Bệnh nhân và Phương pháp

Các bệnh nhân trưởng thành được chẩn đoán mới với các khối u oligodendroglioma phân biệt cao được chỉ định ngẫu nhiên vào xạ trị 59.4 Gy hoặc cùng xạ trị sau đó là sáu chu kỳ PCV hỗ trợ. Một phân tích thăm dò về mối quan hệ giữa trạng thái 1p/19q và sự sống sót cũng là một phần của nghiên cứu. Tiến hành phân tích ngược dòng trạng thái methyl hóa của gen truyền methyl-guanine methyl transferase và trạng thái đột biến của gen isocitrate dehydrogenase (IDH). Các chỉ tiêu chính là tổng thời gian sống còn (OS) và thời gian không tiến triển bệnh dựa trên phân tích ý định điều trị.

Kết quả

Tổng cộng 368 bệnh nhân được ghi danh. Với khoảng thời gian theo dõi trung bình là 140 tháng, OS ở nhóm RT/PCV dài hơn đáng kể (42.3 so với 30.6 tháng ở nhóm RT, tỉ lệ rủi ro [HR], 0.75; 95% CI, 0.60 đến 0.95). Trong số 80 bệnh nhân có sự cắt ghép 1p/19q, OS tăng lên, với xu hướng hưởng lợi nhiều hơn từ PCV hỗ trợ (OS chưa đạt ở nhóm RT/PCV so với 112 tháng ở nhóm RT; HR, 0.56; 95% CI, 0.31 đến 1.03). Trạng thái đột biến IDH cũng có ý nghĩa tiên lượng.

Kết luận

Việc thêm sáu chu kỳ PCV sau xạ trị 59.4 Gy tăng cả OS và thời gian không tiến triển bệnh trong các khối u oligodendroglioma phân biệt cao. Các khối u có sự cắt ghép 1p/19q hưởng lợi nhiều hơn từ PCV hỗ trợ so với các khối u không có sự cắt ghép 1p/19q.

#Anaplastic oligodendroglioma #Procarbazine #Lomustine #Vincristine #Radiotherapy #1p/19q codeletion #IDH mutation #Brain tumor #Chemotherapy #Oncology
Tổng số: 7,571   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10